Dự thảo thông tư hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa
Chi tiết của chủ đề: Dự thảo thông tư hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa
BỘ TÀI CHÍNH
Số: /2014/TT- BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
THÔNG TƯ: Hướng dẫn Kế toán nghiệp vụ thuế nội địa
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn các Luật, Pháp lệnh thuế hiện hành;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế nội địa như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng của kế toán nghiệp vụ thuế nội địa
Thông tư này áp dụng cho các đơn vị sau:
1. Các đơn vị trong hệ thống thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
2. Các đơn vị tham gia phối hợp tổ chức thu ngân sách nhà nước: Kho bạc nhà nước; cơ quan tài chính; các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác ủy nhiệm thu của cơ quan thuế.
3. Người nộp thuế; các tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; các tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay cho người nộp thuế (gọi tắt là đại lý thuế); các tổ chức T-VAN.
Điều 2. Đối tượng của kế toán nghiệp vụ thuế nội địa
1. Tiền mặt do người nộp thuế nộp trực tiếp cho cơ quan thuế; tiền thuế và các khoản phải nộp khác cơ quan thuế nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu từ người nộp thuế do cơ quan thuế trực tiếp quản lý, phải thu của người nộp thuế vãng lai, phải thu từ tổ chức ủy nhiệm thu, phải thu của cơ quan khác.
3. Các khoản phải trả bao gồm: Phải trả người nộp thuế do hoàn thuế, phải trả do thu hộ các cơ quan khác.
4. Thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế các cấp, phải trả NSNN về thu hồi hoàn.
5. Thu chênh lệch tỷ giá.
6. Các khoản thanh toán, khấu trừ, hoàn trả, bù trừ, miễn giảm, xoá nợ khác liên quan đến thuế nội địa.
Điều 3. Nội dung của kế toán nghiệp vụ thuế nội địa
1. Kế toán nghiệp vụ thuế nội địa (sau đây gọi là kế toán thuế) là việc tổ chức hệ thống thông tin quản lý nội bộ của hệ thống Thuế về hoạt động quản lý thu thuế của cơ quan thuế các cấp theo quy định của Luật thuế, pháp lệnh thuế; phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; tiền phạt theo quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chính và các khoản thu khác ngân sách theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
Kế toán thuế có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) của người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý; tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan của cơ quan thuế; tình hình hoàn trả khoản thu của ngân sách nhà nước cho người nộp thuế; kết quả hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế do cơ quan thuế các cấp thực hiện theo quy định của các Luật Thuế, Pháp lệnh thuế, Luật Quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
2. Kế toán thuế đối với người nộp thuế phải đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế theo các yếu tố sau đây:
– Theo từng người nộp thuế (tổ chức, cá nhân); tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân thực hiện công tác uỷ nhiệm thu của cơ quan thuế;
– Theo từng loại thuế;
– Theo từng nghiệp vụ quản lý thuế.
3. Kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước phải đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước theo các yếu tố sau đây:
– Theo cơ quan quản lý thuế;
– Theo hệ thống mục lục ngân sách nhà nước;
– Theo niên độ năm ngân sách;
– Theo địa bàn thu ngân sách;
– Theo Kho bạc Nhà nước hạch toán khoản thu ngân sách nhà nước.
Điều 4. Yêu cầu đối với kế toán thuế
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ quản lý thuế nội địa phát sinh vào chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán thuế.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định về các thông tin, số liệu kế toán thuế phục vụ yêu cầu quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán thuế phục vụ yêu cầu quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước.
4. Phản ánh trung thực thực tế hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ quản lý thuế bảo đảm thông tin có độ tin cậy cao.
5. Thông tin, số liệu kế toán thuế phải được phản ánh liên tục, số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Thông tin, số liệu kế toán thuế phải được phân loại, sắp xếp theo trình tự, có hệ thống, thống nhất với các chỉ tiêu quản lý thuế, thống nhất với hệ thống thông tin của kế toán thu ngân sách Nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc kế toán thuế
1. Nguyên tắc nhất quán: Các quy tắc nghiệp vụ, chính sách và phương pháp kế toán phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi quy tắc nghiệp vụ, chính sách và phương pháp kế toán trong năm kế toán thì phải giải trình rõ lý do và sự ảnh hưởng của thay đổi đó trong phần thuyết minh sổ kế toán, báo cáo kế toán.
2. Nguyên tắc thống nhất: Kế toán thuế được thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế cả về tổ chức công tác kế toán thuế và nghiệp vụ kế toán thuế.
3. Nguyên tắc hợp nhất: Hệ thống kế toán thuế được hợp nhất theo một hệ thống chỉ tiêu báo cáo duy nhất, có khả năng đối chiếu với báo cáo thu ngân sách nhà nước.
4. Nguyên tắc xử lý tập trung và tự động hoá cao: Kế toán thuế được thực hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và xử lý tự động với cơ sở dữ liệu kế toán thuế tập trung tại Tổng cục Thuế và phù hợp với hệ thống công nghệ thông tin của Bộ Tài chính; có khả năng tích hợp, trao đổi thông tin với Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (sau đây gọi là Hệ thống TABMIS) và các hệ thống thông tin khác có liên quan.
5. Tổng cục Thuế thống nhất quản lý hệ thống thông tin kế toán thuế, thực hiện phân quyền sử dụng, bảo mật thông tin dữ liệu về kế toán thuế trên cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy kế toán thuế và các bộ phận liên quan tại cơ quan thuế các cấp.
Điều 6. Giải thích từ ngữ
1. Người nộp thuế, người được ủy nhiệm thu thuế: Là các đối tượng theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế, Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế là các hoạt động do cơ quan quản lý thuế các cấp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật Thuế và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước: Là tài khoản thu ngân sách nhà nước do Kho bạc nhà nước quản lý.
4. Tài khoản tạm thu, tạm giữ ngân sách: Là tài khoản tiền gửi ngân sách của các cơ quan theo quy định của pháp luật tại Kho bạc Nhà nước để xử lý các khoản thu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Quỹ hoàn thuế Giá trị gia tăng: Là tài khoản hoàn thuế Giá trị gia tăng tại Kho bạc Nhà nước trung ương do Tổng cục Thuế làm chủ tài khoản.
6. Cơ sở dữ liệu kế toán thuế: Là tập hợp các thông tin, dữ liệu về kế toán thuế (bao gồm: Chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán) được lưu giữ trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế tập trung của ngành thuế.
7. Hệ thống Kế toán thuế: Là hệ thống kế toán thuế trong phần mềm ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) do Tổng cục Thuế xây dựng.
8. Hệ thống TABMIS: Là hệ thống thông tin quản lý ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý.
Điều 7. Đơn vị ghi sổ trong kế toán thuế
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán thuế là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là“VND”). Kế toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá sau đây:
Trường hợp người nộp thuế được khai thuế bằng ngoại tệ và nộp thuế bằng ngoại tệ: Kế toán phải sử dụng tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm hạch toán để hạch toán kế toán thuế.
Trường hợp người nộp thuế khai thuế bằng ngoại tệ nhưng nộp thuế bằng đồng Việt Nam: Nếu trên hồ sơ khai thuế có ghi tỷ giá thì sử dụng tỷ giá trên tờ khai để hạch toán kế toán thuế. Nếu trên hồ sơ khai thuế không ghi tỷ giá thì sử dụng tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước để hạch toán kế toán thuế.
Trong trường hợp cụ thể, nếu có quy định tỷ giá khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì kế toán thực hiện theo quy định đó. Trường hợp loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
2. Đối với chứng từ kế toán thuế sử dụng đơn vị hiện vật thì khi hạch toán kế toán thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam. Đối với các hiện vật có giá trị nhưng không tính được thành tiền thì giá trị ghi sổ được tính theo giá quy ước là 01 VND cho 01 đơn vị hiện vật theo đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước làm đơn vị tính.
Điều 8. Chữ viết, chữ số và phương pháp làm tròn số
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán thuế là tiếng Việt. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán thuế thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Trường hợp chứng từ kế toán thuế, tài liệu kế toán thuế sử dụng tiếng nước ngoài phải có bản phiên dịch bằng tiếng Việt có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đính kèm.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
3. Khi lập báo cáo tài chính, công khai báo cáo tài chính hoặc các báo cáo kế toán khác được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách:
a) Đối với Đồng Việt Nam: Chữ số sau chữ số hàng đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính;
b) Đối với ngoại tệ: Chữ số thập phân phần nghìn (chữ số thứ 3 sau dấu phẩy thập phân), nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một phần trăm (1%) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
4. Trường hợp quy đổi tỷ giá ngoại tệ, đối với số tiền bằng Đồng Việt Nam đã được quy đổi, phương pháp làm tròn số cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
Điều 9. Kỳ kế toán thuế
Kỳ kế toán thuế bao gồm kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán năm và kỳ chỉnh lý quyết toán kế toán thuế, cụ thể như sau:
1. Kỳ kế toán tháng: Là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng;
2. Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán): Là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 theo năm dương lịch;
3. Kỳ chỉnh lý quyết toán kế toán thuế: Là khoảng thời gian từ sau ngày 31/12 đến trước thời điểm đóng sổ kế toán năm theo quy định tại Điều 46 Thông tư này để cho phép hệ thống kế toán thuế thực hiện hạch toán và điều chỉnh các khoản thuế nội địa thuộc kỳ kế toán năm trước.
Điều 10. Kiểm soát nội bộ kế toán thuế
1. Kiểm soát nội bộ kế toán thuế là việc thực hiện kiểm soát, xem xét thường xuyên, liên tục trong phạm vi của đơn vị kế toán để đảm bảo tính hợp pháp, chính xác, đầy đủ, kịp thời cả về hình thức, nội dung của chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán; quy trình thực hiện xử lý, hạch toán và phê duyệt theo đúng trình tự, nội dung, thẩm quyền đã được quy định trong cùng đơn vị kế toán thuế.
2. Nội dung của công tác kiểm soát nội bộ kế toán thuế
a) Kiểm soát chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ kế toán thuế: Mẫu chứng từ; tính hợp pháp của chứng từ; tính đầy đủ, rõ ràng, trung thực, chính xác của thông tin trên chứng từ; sắp xếp và lưu trữ chứng từ kế toán thuế.
b) Kiểm soát hạch toán, định khoản tài khoản kế toán thuế: Các giao dịch kế toán thuế được định khoản đúng tính chất nghiệp vụ phát sinh, đúng phân đoạn mã thuộc tổ hợp tài khoản kế toán thuế.
c) Kiểm soát ghi chép sổ kế toán thuế: Thời điểm ghi sổ kế toán thuế, đối chiếu sổ kế toán chi tiết, bảng kê chứng từ và sổ cái; định kỳ thực hiện cân đối sổ kế toán theo kỳ kế toán thuế.
d) Kiểm soát báo cáo kế toán thuế: tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của báo cáo kế toán thuế; quy trình phê duyệt báo cáo kế toán thuế; lưu báo cáo kế toán thuế; lập, gửi và thuyết minh báo cáo kế toán thuế với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Kiểm soát công tác tổ chức bộ máy kế toán thuế: Phân công cán bộ trong đơn vị kế toán thuế; tình hình thực thi trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ kế toán thuế.
3. Cán bộ được phân công thực hiện các nhiệm vụ kế toán thuế có trách nhiệm tự kiểm tra, soát xét trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đó.
Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán thuế có trách nhiệm kiểm soát nội bộ đầy đủ các nội dung kế toán thuế thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế toán thuế.
Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm soát các nội dung thuộc thẩm quyền trước khi phê duyệt, quyết định.
4. Trong quá trình kiểm soát nội bộ kế toán thuế nếu phát hiện có sai sót, cán bộ thực hiện kiểm soát phải báo cáo người có thẩm quyền để kịp thời có văn bản đề nghị điều chỉnh chuyển các bộ phận có liên quan giải quyết theo trình tự, thẩm quyền quy định tại các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế hiện hành.
Điều 11. Kiểm tra kế toán thuế
1. Cơ quan Thuế phải chịu sự kiểm tra kế toán thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc kiểm tra kế toán thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra kế toán thuế theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra kế toán thuế gồm: Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán; kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động nghề nghiệp kế toán; kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.
3. Thủ trưởng và người làm kế toán thuế ở các đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm: Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán thuế có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; thực hiện các kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
4. Thủ trưởng và người làm kế toán thuế ở các đơn vị được kiểm tra có quyền: Từ chối cung cấp cho đoàn kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền hoặc nội dung kiểm tra trái với quy định của pháp luật; khiếu nại về kết luận của đoàn kiểm tra với cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra kế toán. Trường hợp không đồng ý với kết luận của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra kế toán, cơ quan thuế bị kiểm tra vẫn phải thực hiện và được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Điều 12. Xử phạt vi phạm hành chính trong kế toán thuế
1. Cơ quan thuế, cán bộ làm công tác kế toán thuế và các tổ chức, cá nhân có vi phạm hành chính trong công tác kế toán thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán hiện hành.
2. Đối với các hành vi vi phạm có liên quan đến nghiệp vụ quản lý thuế thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều 13. Tài liệu kế toán thuế và lưu trữ tài liệu kế toán thuế
1. Tài liệu kế toán thuế bao gồm: Các thông tin trên giấy và thông điệp dữ liệu điện tử thể hiện theo các hình thức của chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo kiểm tra kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán thuế.
Tài liệu kế toán thuế phải được bảo quản chu đáo, an toàn, bảo mật tại cơ quan thuế các cấp trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
2. Lưu trữ tài liệu kế toán thuế
Tài liệu kế toán thuế đã lưu trữ chỉ được đưa ra sử dụng khi được sự đồng ý của Thủ trưởng, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thuế của cơ quan thuế. Nghiêm cấm mọi trường hợp cung cấp tài liệu kế toán ra bên ngoài đơn vị hoặc mang tài liệu kế toán ra khỏi đơn vị kế toán thuế khi chưa được phép bằng văn bản của Thủ trưởng, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thuế của cơ quan thuế.
Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán thuế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước hoặc theo quy định của pháp luật về thuế (đối với các tài liệu kế toán đồng thời là hồ sơ quản lý thuế).
Tài liệu kế toán thuế được lưu trữ bao gồm tài liệu kế toán đã in ra giấy và tài liệu kế toán được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử.
3. Lưu trữ tài liệu kế toán đã in ra giấy
Chứng từ kế toán thuế được lập bằng giấy phải được lưu trữ bản chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
Cơ quan thuế các cấp phải in ra giấy và lưu trữ sổ kế toán, báo cáo kế toán theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.
4. Tài liệu kế toán được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử
a) Tài liệu kế toán thuế được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử được chứa trong các thiết bị lưu trữ phải được sắp xếp theo trình tự thời gian; bảo quản như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản; chống sao chép hoặc truy cập bất hợp pháp; có thể đọc, khai thác, sử dụng theo đúng nội dung, khuôn dạng của chứng từ đã được lập.
b) Tài liệu kế toán điện tử được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
b.1) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;
b.2) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép để thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;
b.3) Thông điệp dữ liệu đó được lưu theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu;
b.4) Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định quy chế lưu trữ tài liệu kế toán thuế áp dụng cho các đơn vị trong ngành thuế phù hợp với quy định của Luật Kế toán và Luật Quản lý thuế.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin tài liệu kế toán thuế
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến người nộp thuế và thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo qui định của Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
2. Bộ phận kế toán thuế có trách nhiệm
a) Cung cấp thông tin, số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ thu, nộp thuế của người nộp thuế cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp;
b) Công khai thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thu, nộp thuế của người nộp thuế theo đúng nguyên tắc bảo mật thông tin của người nộp thuế quy định tại Luật Quản lý thuế; cung cấp thông tin vi phạm pháp luật về thuế để công khai trên các phương tiện đại chúng theo qui định tại Quy chế công bố thông tin vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế của Tổng cục Thuế;
c) Việc cung cấp số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành thuế chỉ được thực hiện khi có yêu cầu bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan thuế, kế toán trưởng hoặc phụ trách bộ phận kế toán thuế.
3. Các bộ phận nghiệp vụ của cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
a) Tự khai thác, tra cứu thông tin theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo phân quyền khai thác, sử dụng hệ thống Kế toán thuế; đồng thời tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng, bảo quản, bảo mật thông tin theo quy định của ngành thuế và của pháp luật;
b) Phối hợp với bộ phận kế toán để cung cấp thông tin, số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế cho các tổ chức, cá nhân ngoài ngành thuế theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền hoặc của cơ quan thuế các cấp;
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu cho bộ phận kế toán;
d) Tự chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu cung cấp cho các bộ phận khác trong ngành thuế và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài ngành thuế theo quy định của ngành thuế và của pháp luật.
Điều 15. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thuế
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thuế của cơ quan quản lý thuế các cấp phải đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các nguyên tắc và yêu cầu của pháp luật kế toán, pháp luật giao dịch điện tử và quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán.
2. Hệ thống kế toán thuế nội địa của Tổng cục Thuế thực hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và xử lý tự động với cơ sở dữ liệu kế toán thuế tập trung tại Tổng cục Thuế bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy trình của chế độ kế toán cho đến khi in ra sổ kế toán và báo cáo kế toán; phải đảm bảo thống nhất, phù hợp với các quy trình, quy định nghiệp vụ về quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước; có khả năng tích hợp, trao đổi thông tin với hệ thống TABMIS, hệ thống thông tin ngành tài chính và các hệ thống thông tin quản lý thuế khác của ngành thuế.
3. Yêu cầu đối với hệ thống Kế toán thuế nội địa
a) Phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính, thuế mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có.
b) Tự động xử lý, lưu giữ số liệu trên nguyên tắc tuân thủ các yêu cầu về kế toán cũng như phương pháp tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo kế toán theo quy định hiện hành, đảm bảo sự phù hợp, không trùng lắp giữa các số liệu kế toán; có khả năng dự báo, phát hiện, ngăn chặn các sai sót khi nhập dữ liệu và quá trình xử lý thông tin kế toán.
c) Phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu, có khả năng phân quyền đến từng người sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; có khả năng tổ chức theo dõi thời gian truy cập, thao tác của người truy cập, nội dung cập nhật, sửa đổi, xoá của người truy cập; có khả năng lưu lại các dấu vết trên sổ kế toán về việc sửa chữa sổ kế toán; có khả năng phục hồi được các dữ liệu, thông tin kế toán trong các trường hợp phát sinh sự cố kỹ thuật đơn giản trong quá trình sử dụng.
4. Các nguyên tắc xử lý dữ liệu kế toán thuế trên hệ thống kế toán thuế phải được chấp thuận bằng văn bản của bộ phận kế toán thuế của Tổng cục Thuế, khi có nghiệp vụ kế toán thuế mới phát sinh, đơn vị nghiệp vụ của Tổng cục Thuế phải có văn bản hướng dẫn một cách kịp thời, đầy đủ để thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế; đồng thời, cập nhật các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ hạch toán kế toán thuế, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống kế toán thuế đồng bộ trong toàn ngành thuế.
5. Tổng cục Thuế quản lý thống nhất hệ thống Kế toán thuế nội địa, thực hiện phân quyền sử dụng, bảo mật thông tin dữ liệu về kế toán thuế theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy kế toán thuế tại cơ quan thuế các cấp.
6. Cán bộ, bộ phận khi thực hiện nhập, tra cứu dữ liệu kế toán thuế từ cơ sở dữ liệu kế toán thuế phải theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc được sự phê duyệt của người có thẩm quyền; phải dùng đúng tên, tài khoản sử dụng và mật mã an ninh đã được cấp để xử lý, tra cứu các dữ liệu kế toán thuế từ cơ sở dữ liệu kế toán thuế; định kỳ hoặc đột xuất phải thay đổi mật mã an ninh. Khi có sự thay đổi nhiệm vụ phải thông báo cho bộ phận quản trị ứng dụng để thay đổi quyền truy cập dữ liệu phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới được phân công. Quản trị ứng dụng phải thu hồi tên, mật khẩu, mật mã an ninh, chữ ký số (nếu có) đối với cán bộ không còn nhiệm vụ liên quan đến kế toán thuế.
Chương II: QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN THUẾ
Điều 16. Nội dung của chứng từ kế toán thuế
Chứng từ kế toán thuế là những giấy tờ và vật mang tin, phản ánh nghiệp vụ quản lý thuế liên quan đến tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế các cấp đang phát sinh, đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán thuế. Chứng từ kế toán thuế phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu và được lập đúng mẫu theo quy định tại Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế và các văn bản có liên quan.
Điều 17. Phân loại chứng từ kế toán thuế
1. Phân loại theo nội dung nghiệp vụ quản lý thuế
a) Tờ khai thuế: Là hồ sơ khai thuế của người nộp thuế theo qui định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (bao gồm: Tờ khai theo từng lần phát sinh, Tờ khai theo tháng, Tờ khai theo quý, Tờ khai theo năm, Tờ khai tạm tính theo quý, Tờ khai quyết toán thuế và Bản giải trình khai điều chỉnh, bổ sung).
b) Quyết định thuế: Quyết định, thông báo thuế, biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (bao gồm: Quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế, quyết định ấn định thuế, quyết định miễn thuế, giảm thuế, thông báo nộp thuế…).
c) Chứng từ thu nộp, hoàn trả của ngân sách nhà nước: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; chứng từ điều ch��nh thu ngân sách nhà nước; chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cơ quan thuế; các chứng từ thu tiền của người nộp thuế do cơ quan thu hoặc đơn vị, cá nhân được uỷ quyền thu thuế cấp cho người nộp thuế; lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Lệnh thu ngân sách nhà nước, Lệnh ghi thu ngân sách, Lệnh ghi thu ghi chi ngân sách,…
d) Biên bản kiểm kê: Biên bản kiểm kê hàng hoá, tài sản kê biên, tịch thu của người nộp thuế.
2. Phân loại theo nguồn gốc chứng từ
a) Chứng từ gốc: Là loại chứng từ dùng để phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ quản lý thuế đã thực hiện được dùng để hạch toán sổ kế toán thuế chi tiết.
b) Chứng từ tổng hợp: Là chứng từ ghi sổ cái do hệ thống kế toán thuế của Tổng cục Thuế tạo lập theo nguyên tắc nghiệp vụ kế toán thuế trên cơ sở tổng hợp thông tin của một hoặc nhiều chứng từ gốc và phải có danh sách chứng từ gốc đính kèm.
Điều 18. Lập chứng từ kế toán thuế
1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đều phải lập chứng từ kế toán thuế. Chứng từ kế toán thuế chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và phải tuân thủ mẫu, phương pháp ghi chép quy định tại Điều 25 Thông tư này.
2. Quy định về việc lập chứng từ kế toán thuế được ban hành kèm theo Thông tư này (việc lập chứng từ kế toán thuế được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật đó):
a) Chứng từ kế toán thuế lập trên giấy:
– Trên chứng từ kế toán lập bằng giấy phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo quy định; chữ viết trên chứng từ phải cùng một nét chữ, ghi rõ ràng, thể hiện đầy đủ, đúng nội dung phản ánh, không được tẩy xoá; khi viết phải dùng cùng một màu mực, loại mực không phai; không viết bằng mực đỏ.
– Về ghi số tiền bằng số và bằng chữ trên chứng từ: Số tiền viết bằng chữ phải khớp đúng với số tiền viết bằng số; chữ cái đầu tiên phải viết hoa, những chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch chéo để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.
– Yếu tố ngày, tháng, năm của chứng từ phải viết bằng số.
– Chứng từ lập theo bộ có nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy vi tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất mọi nội dung trên tất cả các liên chứng từ.
b) Chứng từ kế toán thuế lập trên máy tính:
Chứng từ kế toán thuế nếu được lập và in ra trên máy tính phải đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư này.
3. Kế toán thuế không được nhận các chứng từ do đơn vị giao dịch lập không đúng quy định, không hợp pháp; đồng thời phải hướng dẫn đơn vị giao dịch lập lại bộ chứng từ khác theo đúng quy định; kế toán không được ghi các yếu tố thuộc trách nhiệm ghi của đơn vị giao dịch trên chứng từ.
Điều 19. Ký chứng từ kế toán thuế
Quy định ký chứng từ kế toán thuế này chỉ áp dụng đối với mẫu chứng từ kế toán thuế được ban hành kèm theo Thông tư này. Chứng từ kế toán thuế được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật đó.
1. Mọi chứng từ kế toán thuế phải được ký ban hành đúng thẩm quyền quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện; riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán thuế đều phải được ký vào từng liên chứng từ bằng loại mực không phai. Tuyệt đối không được ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực màu đen, màu đỏ, bằng bút chì hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán thuế của một người phải thống nhất và phải giống với mẫu chữ ký đã đăng ký theo quy định.
2. Một người chỉ được phép ký một chức danh theo quy định của pháp luật trên một chứng từ hoặc một bộ chứng từ kế toán.
3. Kế toán trưởng/phụ trách kế toán thuế (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” Thủ trưởng đơn vị; người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
4. Cơ quan thuế các cấp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của các nhân viên kế toán, Kế toán trưởng/phụ trách kế toán thuế (và người được ủy quyền), Thủ trưởng đơn vị (và người được ủy quyền) theo quy định của Luật Kế toán.
5. Người có trách nhiệm ký chứng từ kế toán thuế chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ nội dung thuộc trách nhiệm của mình theo quy định.
6. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Điều 20. Chứng từ kế toán thuế điện tử
1. Cơ quan thuế được sử dụng chứng từ điện tử (gồm có: Chứng từ điện tử do cơ quan thuế lập; chứng từ điện tử do người nộp thuế, các cơ quan, tổ chức có liên quan lập, chuyển đến cơ quan thuế bằng các hình thức điện tử theo quy định của pháp luật) để thực hiện thanh toán và hạch toán kế toán thuế.
2. Chứng từ kế toán thuế điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán thuế và đã được mã hóa đảm bảo an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ. Chứng từ kế toán thuế điện tử được lưu giữ trong các vật mang tin (mạng, băng từ, đĩa từ, các thiết bị lưu trữ điện tử, các loại thẻ thanh toán) được bảo quản, quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản và phải có đủ thiết bị để truy vấn, sử dụng khi cần thiết.
3. Việc tiếp nhận, cập nhật, xử lý, điều chỉnh chứng từ kế toán thuế điện tử được thực hiện theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và quy trình kế toán thuế nội địa do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.
4. Chứng từ kế toán thuế điện tử đã tham gia giao dịch, thanh toán không được phép huỷ. Chứng từ kế toán thuế điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các chứng từ điện tử, tài liệu kế toán chưa tiêu hủy và phải bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin kế toán.
Điều 21. Ký điện tử trên chứng từ kế toán thuế
1. Ký điện tử là hình thức sử dụng chữ ký số do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp để ký xác thực trên các chứng từ kế toán thuế điện tử.
2. Chữ ký điện tử là khóa bảo mật được xác định riêng cho từng cá nhân chịu trách nhiệm về tính an toàn và chính xác của chứng từ điện tử; chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ giấy để chứng thực nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người lập và những người liên quan; các cá nhân được cấp chữ ký điện tử có trách nhiệm bảo đảm bí mật các thông tin về chữ ký điện tử của mình, chịu trách nhiệm về việc tiết lộ chữ ký điện tử của mình cho người khác sử dụng không đúng nhiệm vụ được giao.
3. Chữ ký điện tử được sử dụng trong thời hạn chứng thư số có hiệu lực.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định cụ thể từng chức danh được sử dụng chữ ký số để ký xác thực trên chứng từ kế toán thuế điện tử do cơ quan thuế lập.
Điều 22. Chuyển đổi chứng từ điện tử, chứng từ giấy
1. Khi cần thiết, chứng từ điện tử có thể chuyển sang chứng từ giấy, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện và thời gian chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy.
2. Khi cần thiết, chứng từ giấy có thể chuyển sang chứng từ điện tử, nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử;
c) Có họ tên của người thực hiện và thời gian chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
3. Khi một chứng từ giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch thanh toán thì chứng từ điện tử sẽ có giá trị để thực hiện thanh toán và hạch toán kế toán và khi đó chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu trữ để theo dõi và kiểm tra.
4. Khi một chứng từ điện tử đã thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy đó chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
Điều 23. Quản lý con dấu và đóng dấu trên chứng từ kế toán thuế
1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải có quy định bằng văn bản và mở sổ theo dõi, bàn giao việc quản lý con dấu và đóng dấu trên chứng từ kế toán thuế cho nhân viên hành chính (đối với dấu của cơ quan thuế) hoặc cho nhân viên kế toán (đối với dấu “Kiểm soát kế toán thuế”). Thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng hoặc Phụ trách Kế toán thuế không được giữ con dấu (trừ trường hợp đặc biệt do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định riêng). Khi thay đổi người quản lý con dấu phải lập biên bản bàn giao có sự chứng kiến của lãnh đạo đơn vị.
Dấu của cơ quan thuế được đóng trên chữ ký chức danh “Thủ trưởng đơn vị”, dấu “Kiểm soát kế toán thuế” được đóng trên chữ ký chức danh “Kế toán trưởng” hoặc Phụ trách Kế toán thuế trên chứng từ kế toán thuế.
Không được đóng dấu lên chứng từ kế toán thuế chưa ghi nội dung hoặc nội dung ghi chưa đầy đủ, kể cả trong trường hợp đã có chữ ký.
2. Mỗi một đơn vị kế toán thuế tại cơ quan thuế các cấp được sử dụng một con dấu duy nhất “Kiểm soát kế toán thuế” để thực hiện chức năng kiểm soát kế toán thuế trên các chứng từ kế toán thuế.
3. Các chứng từ thu nộp, hoàn trả ngân sách nhà nước quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 17 Thông tư này do cơ quan thuế lập đều phải thực hiện đóng dấu “Kiểm soát kế toán thuế” và dấu của cơ quan thuế trước khi thực hiện thanh toán và hạch toán kế toán thuế.
4. Quản lý con dấu “Kiểm soát kế toán thuế”
a) Người quản lý con dấu có trách nhiệm giữ và bảo quản con dấu, định kỳ phải thay đổi mật khẩu để đảm bảo an toàn, bảo mật (trường hợp sử dụng xác thực điện tử). Trường hợp mất con dấu phải báo cáo ngay cơ quan công an địa phương và cơ quan Thuế cấp trên (trường hợp sử dụng con dấu đóng bằng tay) để kịp thời có biện pháp xử lý.
b) Phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của chứng từ kế toán trước khi đóng dấu vào chứng từ. Dấu đóng phải đúng vị trí, rõ nét, không mờ, không nhoè, không làm biến dạng chữ ký trên chứng từ và phải đóng trên từng liên chứng từ.
Điều 24. Xử lý chứng từ kế toán thuế
1. Mọi chứng từ kế toán thuế phải được kiểm soát nội bộ trước khi ghi sổ kế toán thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Xử lý chứng từ kế toán thuế trên hệ thống Kế toán thuế
a) Đối với các chứng từ kế toán thuế do các bộ phận nghiệp vụ quản lý thuế tiếp nhận và xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Bộ phận nghiệp vụ quản lý thuế chịu trách nhiệm kiểm soát và cập nhật chứng từ theo quy định tại các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành; bộ phận kế toán thuế có nhiệm vụ căn cứ chứng từ đã kiểm soát, thực hiện hạch toán, ghi sổ kế toán thuế theo quy định tại Thông tư này.
b) Đối với các chứng từ kế toán thuế do bộ phận kế toán thuế tiếp nhận, lập và xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Bộ phận kế toán thuế chịu trách nhiệm cập nhật, kiểm soát, hạch toán, ghi sổ kế toán thuế theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định quy trình xử lý chứng từ kế toán thuế, đảm bảo các công việc sau:
a) Lập, tiếp nhận, phân loại và xử lý chứng từ kế toán thuế.
b) Kiểm soát chứng từ kế toán thuế.
c) Ký, phê duyệt (đối với những chứng từ phải có ký, phê duyệt của Kế toán trưởng/Thủ trưởng cơ quan thuế theo quy định).
d) Đóng dấu, xác thực điện tử trên các chứng từ kế toán thuế.
e) Bảo quản, sắp xếp, lưu trữ chứng từ kế toán thuế.
Điều 25. Quy định về danh mục chứng từ kế toán thuế, mẫu biểu, sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán thuế
1. Ban hành danh mục chứng từ kế toán thuế tại Phụ lục 1 “Danh mục Chứng từ kế toán thuế nội địa” kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu biểu, nội dung mẫu biểu, phương pháp ghi chép mẫu biểu, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán thuế quy định như sau:
a) Đối với chứng từ kế toán thuế là tờ khai thuế, quyết định, biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra thuế, thông báo thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật thuế, văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản sửa đổi, bổ sung và các chứng từ được ban hành tại Thông tư này.
b) Đối với chứng từ kế toán thuế là chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế và các quy định của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
c) Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định về biểu mẫu và nội dung ghi chép của chứng từ kế toán thuế phù hợp với yêu cầu quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b nêu trên.
3. Bộ phận kế toán thuế tại cơ quan thuế các cấp phải áp dụng thống nhất chế độ chứng từ kế toán thuế quy định tại Thông tư này và không được tự động thay đổi nội dung, biểu mẫu chứng từ kế toán thuế.
4. Ngoài những chứng từ kế toán thuế ban hành trong Thông tư này, bộ phận kế toán thuế còn phải sử dụng các chứng từ kế toán thuế được ban hành ở các văn bản pháp quy khác liên quan đến hoạt động quản lý thuế nội địa.
Mục 2 TỔ HỢP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN THUẾ
Điều 26. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế
1. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế bao gồm 10 phân đoạn mã tài khoản kế toán thuế độc lập, mỗi đoạn mã chứa đựng các giá trị tương ứng phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản lý thuế và yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong tổ hợp tài khoản kế toán thuế được quy định như sau:
Phân đoạn mã tài khoản kế toán thuế (10) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Mã số thuế Mã cơ quan quản lý thuế Mã tài khoản kế toán thuế Mã nội dung kinh tế (tiểu mục) Mã chương Mã tài khoản thu NSNN (tại KBNN) Mã năm ngân sách Mã địa bàn thu ngân sách Mã KBNN hạch toán thu NSNN Mã dự phòng
Số ký tự của đoạn mã (47 hoặc50) 10 hoặc 13 7 6 4 3 4 1 5 4 3
2. Tổ hợp tài khoản kế toán thuế được quy định cố định về cấu trúc và thống nhất cho toàn hệ thống Kế toán thuế, gồm bộ sổ của Cục Thuế các tỉnh, thành phố và bộ sổ hợp nhất toàn hệ thống.
3. Danh mục các giá trị chi tiết cho từng đoạn mã sẽ được bổ sung, sửa đổi tùy theo yêu cầu thực tế. Các giá trị mã số cụ thể của các đoạn mã trong Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế được cấp 1 lần và duy nhất trong hệ thống Kế toán thuế (không cấp lại giá trị mã số đã sử dụng trong quá khứ) trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với mỗi mã số, hệ thống sẽ ấn định giá trị duy nhất trong suốt thời gian vận hành hệ thống Kế toán thuế.
4. Trong quá trình thực hiện, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế được quy định việc cấp mới, bổ sung, sửa đổi giá trị của các đoạn mã phù hợp với yêu cầu quản lý thuế và yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều 27. Yêu cầu của hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế và việc kết hợp các đoạn mã được xây dựng và thiết kế phù hợp với yêu cầu quản lý, chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của cơ quan thuế và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, tổ chức bộ máy và tổ chức thông tin của cơ quan thuế các cấp;
2. Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính liên quan đến nghiệp vụ quản lý thuế và thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế các cấp;
3. Phù hợp với việc áp dụng các công nghệ quản lý, thanh toán hiện tại và tương lai trong hệ thống thuế và trong nền kinh tế, phục vụ cho việc tổ chức các quan hệ thanh toán trong và ngoài hệ thống thuế;
4. Thuận lợi cho việc thu thập, xử lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình, ứng dụng tin học, đảm bảo khả năng giao diện của hệ thống Kế toán thuế với Hệ thống TABMIS và các hệ thống thông tin ngành tài chính.
Điều 28. Mã số thuế
1. Mã số thuế là đoạn mã bắt buộc hạch toán trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế được sử dụng để kế toán thuế của từng người nộp thuế nhằm đảm bảo tính duy nhất trong hệ thống Kế toán thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 hoặc 13 ký tự được cấp cho từng người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.Nguyên tắc cấp mã số thuế, việc quản lý và sử dụng mã số thuế được thực hiện theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
2. Tất cả các khoản thuế nội địa phải được xác định mã số thuế ngay từ khi phát sinh mã số thuế được chuyển đổi trong trường hợp người nộp thuế thực hiện chuyển nghĩa vụ thuế giữa các mã số thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Mã cơ quan quản lý thuế
1. Nguyên tắc hạch toán mã cơ quan quản lý thuế
a) Mỗi một cơ quan quản lý thuế (Tổng cục Thuế, Văn phòng Cục Thuế, Chi cục Thuế) được cấp một mã duy nhất theo quy định của Bộ Tài chính để hạch toán các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế do cơ quan thuế đó thực hiện (bao gồm tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tình hình thu nộp thuế và thanh toán với ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý). Mã cơ quan quản lý thuế gồm 7 ký tự N1N2N3N4N5N6N7 tương ứng với mã đơn vị có quan hệ với ngân sách theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
Ngoài ra, Cục Thuế các tỉnh/thành phố được sử dụng mã chung để tổng hợp thông tin kế toán thuế toàn tỉnh; Tổng cục Thuế được sử dụng mã chung để tổng hợp thông tin kế toán thuế toàn quốc.
b) Tất cả các khoản thuế nội địa phải được xác định mã cơ quan quản lý thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế ngay từ khi nghĩa vụ thuế đó phát sinh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đó. Trường hợp chuyển đổi từ mã cơ quan quản lý thuế này sang mã cơ quan quản lý thuế khác khi người nộp thuế chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh, chuyển cơ quan quản lý thuế chỉ được thực hiện khi có quy định của pháp luật.
c) Trường hợp tổ chức bộ máy của hệ thống thuế thành lập cơ quan thuế mới hoặc chia tách, sáp nhập cơ quan thuế, tùy theo tình hình cụ thể, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định việc xác định các khoản thuế nội địa chuyển đổi mã cơ quan quản lý thuế mới hoặc giữ nguyên mã cơ quan quản lý thuế trước đó.
2. Danh mục mã cơ quan quản lý thuế
Danh mục mã cơ quan thuế được quy định tại Phụ lục 5 “Danh mục Mã cơ quan quản lý thuế” ban hành kèm theo Thông tư này và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 30. Mã tài khoản kế toán thuế
1. Nguyên tắc thiết lập mã tài khoản kế toán thuế
a) Mã tài khoản kế toán thuế là đoạn mã bắt buộc phải hạch toán trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế, được sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh (bao gồm: Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý thuế). Các nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh có cùng nội dung kinh tế hoặc có tính chất tương đồng, phải được sử dụng cùng một tài khoản kế toán thuế.
b) Việc thiết lập mã tài khoản kế toán thuế phải đảm bảo có khả năng đối chiếu, trao đổi thông tin tự động với các tài khoản thu ngân sách nhà nước trên hệ thống TABMIS.
c) Trong mỗi loại tài khoản kế toán thuế, các nhóm tài khoản kế toán thuế được phân khoảng và đánh số riêng biệt, mã tài khoản kế toán thuế phải đảm bảo bố trí đủ giá trị theo phân loại tính chất hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế hiện tại, đồng thời đảm bảo dự phòng theo nguyên tắc mở, dành chỗ để bố trí tài khoản tổng hợp phục vụ mục đích lập báo cáo. dự phòng khoảng giá trị để bổ sung các nhóm tài khoản khi có yêu cầu quản lý mới phát sinh.
2. Cấu trúc tài khoản kế toán thuế
a) Tài khoản kế toán thuế được quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
b) Mã tài khoản kế toán gồm 3 cấp, 6 ký tự là: Cấp 1 (N1N2N3), cấp 2 (N4N5), cấp 3 (N6).
3. Phân loại tài khoản kế toán thuế
Tài khoản kế toán được chia thành:
a) Tài khoản trong Bảng cân đối: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế các cấp. Các tài khoản trong Bảng cân đối được hạch toán theo phương pháp “ghi kép”, bao gồm các loại sau:
– Tài khoản loại 1- Tài sản:
+ Các tài khoản liên quan đến số tiền thuế thu được của người nộp thuế nộp tiền mặt trực tiếp cho cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Ngân sách nhà nước và số tiền thuế cơ quan thuế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
+ Các tài khoản liên quan đến số tiền thuế phải thu bao gồm: Phải thu về thuế của người nộp thuế do cơ quan thuế trực tiếp quản lý, thu vãng lai, thu hộ các cơ quan khác được chi tiết theo từng khoản thu, sắc thuế và nguồn gốc phát sinh.
– Tài khoản loại 3 – Nợ phải trả: Là các tài khoản liên quan đến số tiền thuế phải nộp, đã nộp, còn phải nộp với ngân sách nhà nước, số tiền ngân sách nhà nước phải hoàn trả cho người nộp thuế, số tiền thu được phải trả cho các cơ quan khác do thu hộ (trong quan hệ phối hợp thu ngân sách nhà nước) được chi tiết theo từng khoản thu, sắc thuế và hình thức thu nộp NSNN.
– Tài khoản loại 4 – Chênh lệch tỷ giá: Là tài khoản phản ánh phần chênh lệch giữa tỷ giá tạm tính và tỷ giá thực tế đối với các khoản phải thu, phải trả có nguồn gốc ngoại tệ.
– Tài khoản loại 7 – Thu thuế: Là các tài khoản theo dõi nguồn thu thuế của cơ quan thuế được chi tiết theo từng khoản thu, sắc thuế và tính chất nghiệp vụ quản lý thuế.
– Tài khoản loại 8 – Khấu trừ, miễn, giảm và xoá nợ: Là các tài khoản theo dõi việc xử lý miễn, giảm và xoá nợ thuế cho người nộp thuế của cơ quan thuế các cấp chi tiết theo từng khoản thu, sắc thuế và tính chất nghiệp vụ quản lý thuế.
b) Tài khoản ngoài Bảng cân đối: Phản ánh những tài sản hiện có tại cơ quan thuế các cấp nhưng chưa được xác định là số thu thuế hoặc phản ánh một số chỉ tiêu trong Bảng cân đối nhưng cần theo dõi riêng đáp ứng yêu cầu quản lý thuế. Các tài khoản ngoài Bảng cân đối được hạch toán theo phương pháp “ghi đơn” và được đánh số từ 001 đến 009 bao gồm:
+ Số thu giao ủy nhiệm thu;
+ Hàng tạm giữ, tịch thu chờ xử lý;
+ Ngoại tệ các loại.
c) Tài khoản trung gian là những tài khoản được thiết lập do yêu cầu của hệ thống kế toán thuế nhằm phục vụ cho việc thực hiện các quy trình xử lý cuối tháng, cuối năm và xử lý trùng khi tổng hợp các bộ sổ kế toán thuế.
4. Định khoản kế toán thuế là việc xác định cặp tài khoản Nợ/Có để hạch toán kế toán thuế và ghi sổ kế toán thuế, theo đó, một nghiệp vụ thuế phát sinh được phép ghi Nợ vào một (01) tài khoản này và ghi đối ứng Có vào một (01)/nhiều tài khoản khác; hoặc ghi Có vào một (01) tài khoản này và ghi đối ứng Nợ vào một (01)/nhiều tài khoản khác. Bộ phận kế toán thuế tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện định khoản kế toán thuế đảm bảo đúng quy định. Trường hợp phát hiện việc định khoản không đúng tài khoản, bộ phận kế toán thuế chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan để xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý, khắc phục.
5. Danh mục mã tài khoản kế toán thuế
a) Danh mục mã tài khoản kế toán thuế cấp 1, 2, 3 được quy định tại Phụ lục 2 “Danh mục Mã tài khoản kế toán thuế nội địa” kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện kế toán thuế nội địa, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định sửa đổi, bổ sung danh mục tài khoản kế toán thuế thuộc cấp 3 phù hợp với yêu cầu quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định các tài khoản trung gian (nếu có) phù hợp với hệ thống Kế toán thuế nhằm hỗ trợ cho yêu cầu quản lý thuế nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc chung về hệ thống tài khoản quy định tại Thông tư này.
6. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể cách xác định, ghi chép, định khoản hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế đối với từng nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với yêu cầu quản lý thuế và phù hợp với quy định về quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều 31. Mã nội dung kinh tế
1. Nguyên tắc hạch toán mã nội dung kinh tế
a) Mã nội dung kinh tế là đoạn mã bắt buộc phải hạch toán trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế, được dùng để hạch toán các khoản thuế nội địa thu nộp vào ngân sách nhà nước. Mã nội dung kinh tế (mã tiểu mục) được xác định theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn mục lục NSNN. Mã nội dung kinh tế gồm 4 ký tự là N1N2N3N4, tương ứng với mã nội dung kinh tế quy định tại Điều 31 Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
b) Tất cả các khoản thuế nội địa phải được xác định mã nội dung kinh tế theo đúng nội dung kinh tế ngay từ khi nghĩa vụ thuế đó phát sinh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đó. Trường hợp chuyển đổi từ mã nội dung kinh tế này sang mã nội dung kinh tế khác chỉ được thực hiện khi có quy định của pháp luật.
2. Danh mục mã nội dung kinh tế
Danh mục mã nội dung kinh tế được quy định tại Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung mục lục NS NN
Điều 32. Mã chương
1. Nguyên tắc hạch toán mã chương
a) Mã chương là đoạn mã bắt buộc phải hạch toán trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế, được dùng để hạch toán các khoản thuế nội địa thu nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Mã chương được xác định theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn mục lục NSNN. Mã chương gồm 3 ký tự là N1N2N3, tương ứng với mã chương quy định tại Điều 35 Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
b) Tất cả các khoản thuế nội địa phải được xác định mã chương theo đúng cấp quản lý ngay từ khi nghĩa vụ thuế đó phát sinh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đó. Trường hợp chuyển đổi từ mã chương này sang mã chương khác khi người nộp thuế tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, chuyển nghĩa vụ thuế chỉ được thực hiện khi có quy định của pháp luật.
2. Danh mục mã chương
Kế toán thuế hạch toán theo các mã chương được cấp tương ứng theo danh mục quy định trong Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung mục lục NSNN.
Điều 33. Mã tài khoản thu ngân sách nhà nước
1. Nguyên tắc hạch toán mã tài khoản thu ngân sách nhà nước
a) Mã tài khoản thu ngân sách nhà nước được dùng để hạch toán các khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo yêu cầu của kế toán ngân sách nhà nước, phù hợp với quy định của Luật ngân sách và Luật quản lý thuế. Mã tài khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm 4 ký tự N1N2N3N4 tương ứng với mã tài khoản Loại 7 quy định tại Điều 30 Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung Thông tư này.
b) Người nộp thuế, cơ quan thuế phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mã tài khoản thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý.
2. Danh mục mã tài khoản thu ngân sách nhà nước được ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung Thông tư này.
Điều 34. Mã năm ngân sách
1. Mã năm ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu nộp ngân sách nhà nước tại thời điểm cơ quan thuế thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán thuế theo kỳ kế toán thuế. Mã năm ngân sách được ký hiệu bằng 1 ký tự: N1, trong đó: giá trị 0 “Năm nay” và giá trị 1 “Năm trước”.
2. Tất cả các khoản thuế nội địa được mặc định mã năm ngân sách năm nay trừ:
– Trường hợp điều chỉnh hạch toán của các khoản thu ngân sách nhà nước được thực hiện năm trước đang trong thời gian chỉnh lý quyết toán kế toán thuế, chưa phê duyệt báo cáo tài chính của năm.
– Trường hợp hạch toán khoản ghi thu ngân sách năm trước đang trong thời gian chỉnh lý quyết toán kế toán thuế, chưa phê duyệt báo cáo tài chính của năm.
Điều 35. Mã địa bàn thu ngân sách
1. Nguyên tắc hạch toán mã địa bàn thu ngân sách
a) Mã địa bàn thu ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu nộp NSNN phát sinh trên địa bàn theo mã địa bàn quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, trừ các khoản thu nộp ngân sách được phân cấp đến ngân sách xã, phường, thị trấn quy định tại Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính của xã, phường, thị trấn và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này. Mã địa bàn thu ngân sách gồm 5 ký tự là N1N2N3N4N5, tương ứng với quy định về địa bàn hành chính tại Điều 34 Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
b) Tất cả các khoản thuế nội địa phải được xác định mã địa bàn thu ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước ngay từ khi nghĩa vụ thuế đó phát sinh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đó. Trường hợp chuyển đổi từ mã địa bàn thu ngân sách này sang mã địa bàn thu ngân sách khác khi người nộp thuế tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh… dẫn đến chuyển nghĩa vụ thuế chỉ được thực hiện khi có quy định của pháp luật.
2. Danh mục mã địa bàn thu ngân sách
Danh mục mã địa bàn thu ngân sách tương ứng với danh mục mã địa bàn hành chính quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam và các văn bản bổ sung sửa đổi sau này.
Khi có sự thay đổi về các địa bàn hành chính dẫn đến thay đổi mã địa bàn thu ngân sách, các giá trị tương ứng với các địa bàn cũ sẽ được sử dụng để lưu giữ thông tin của các địa bàn này trong cơ sở dữ liệu của hệ thống.
Điều 36. Mã Kho bạc nhà nước hạch toán thu NSNN (mã KBNN)
1. Nguyên tắc hạch toán mã KBNN
Mỗi một khoản thu NSNN được xác định gắn với (duy nhất) một KBNN (Sở giao dịch kho bạc nhà nước, KBNN tỉnh/thành phố, KBNN quận huyện) hạch toán thu ngân sách hoặc hoàn trả từ ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nộp NSNN hoặc số tiền NSNN hoàn trả cho NNT. Mã KBNN gồm 4 ký tự N1N2N3N4 tương ứng với mã KBNN theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
2. Danh mục mã KBNN
Danh mục mã KBNN được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 13/1/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
Điều 37. Mã dự phòng
Mã dự phòng bao gồm 3 ký tự được quy định là N1N2N3, được sử dụng như sau:
1. Các giá trị từ 001 đến 499 dùng để hạch toán theo yêu cầu chi tiết của địa phương theo các nguyên tắc:
– Các mã dự phòng được đặt tên chung, không được đặt tên cụ thể, dùng để hạch toán theo yêu cầu nghiệp vụ chi tiết của từng địa phương (tỉnh, thành phố) theo đặc thù chỉ riêng cho từng tỉnh, thành phố, ngoài các nội dung đã được hạch toán tại các mã chính thức theo quy định.
– Số liệu liên quan đến mã dự phòng không được tổng hợp chung toàn hệ thống, chỉ có ý nghĩa riêng và áp dụng thống nhất cho từng tỉnh, thành phố (từng bộ sổ).
– Tùy theo thực tế quản lý và yêu cầu nghiệp vụ quản lý thuế của mỗi địa phương, Cục Thuế tỉnh, thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan thống nhất hạch toán, trong đó cần đảm bảo thông tin cụ thể từ khâu chứng từ kế toán.
– Đơn vị kế toán chỉ được hạch toán chi tiết theo các nội dung khác với các nội dung đã được quy định tại các đoạn mã chính thức, không hạch toán trùng lắp nội dung với các mã chính thức được quy định trong chế độ kế toán thuế nội địa.
2. Các giá trị từ 500 đến 999 dùng để dự phòng bố trí các giá trị khi phát sinh các yêu cầu quản lý.
Đối với mã dự phòng, trong trường hợp không có yêu cầu hạch toán chi tiết thêm ngoài nội dung đã được quy định trong 09 đoạn mã chính thức, kế toán không phải hạch toán các giá trị cụ thể cho đoạn mã này.
Trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định sử dụng mã dự phòng để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế và nghiệp vụ của Kế toán thuế nội địa.
Điều 38. Nguyên tắc kết hợp và hạch toán các đoạn mã của tổ hợp tài khoản kế toán thuế
1. Tổ hợp tài khoản kế toán thuế được kết hợp bởi các đoạn mã tương ứng trong bộ mã hạch toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Tổ hợp tài khoản kế toán thuế phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống hoạt động quản lý thuế nội địa của cơ quan thuế các cấp. Việc kết hợp các đoạn mã trong tổ hợp tài khoản kế toán thuế sẽ giúp cho kế toán phản ánh và chiết xuất thông tin đa chiều, phục vụ các yêu cầu cung cấp thông tin khác nhau.
2. Việc kết hợp các đoạn mã trong tổ hợp tài khoản kế toán thuế được hệ thống hạn chế bằng quy luật kết hợp chéo giữa các đoạn mã. Quy luật kết hợp chéo không cho phép tạo lập những tổ hợp tài khoản vô nghĩa, giúp cho kế toán tránh được các sai sót trong quá trình hạch toán.
3. Trong tổ hợp tài khoản kế toán thuế, đối với từng đoạn mã được xác định, kế toán thực hiện hạch toán theo giá trị chi tiết nhất. Hệ thống sẽ tự động gán thông tin cho các tài khoản tổng hợp tương ứng. Số dư của tổ hợp tài khoản tổng hợp là tổng số dư của các tổ hợp tài khoản chi tiết; tài khoản tổng hợp được dùng chủ yếu cho mục đích kiểm tra số dư, báo cáo và truy vấn thông tin nhanh.
4. Trường hợp yêu cầu hạch toán theo đối tượng chi tiết không được nêu trong các danh mục mã hạch toán, kế toán hạch toán vào giá trị khác trong đoạn mã đã có ở cấp tương đương. Khi có đầy đủ thông tin chi tiết, kế toán kết chuyển trở lại các giá trị trong đoạn mã đúng theo yêu cầu.
5. Trường hợp đoạn mã tương ứng được quy định không xác định trong tổ hợp tài khoản, kế toán hạch toán (hoặc hệ thống tự động gán) giá trị bằng 0 cho mỗi ký tự.
Điều 39. Phương pháp ghi chép, hạch toán kế toán thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định cụ thể phương pháp ghi chép, phân đoạn mã hạch toán, nội dung định khoản tổ hợp tài khoản kế toán thuế đối với từng loại nghiệp vụ kế toán thuế phù hợp với yêu cầu quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện kế toán thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các nội dung bổ sung, sửa đổi về tổ hợp tài khoản kế toán thuế phù hợp với yêu cầu quản lý thuế và quản lý thu ngân sách nhà nước.
Mục 3 SỔ KẾ TOÁN THUẾ
Điều 40. Sổ kế toán thuế
1. Sổ kế toán thuế dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến việc quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế các cấp.
2. Sổ kế toán thuế được thiết lập và in từ hệ thống Kế toán thuế phải được ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang (nếu in ra giấy để lưu trữ) và có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Ngày, tháng ghi sổ;
– Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ;
– Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
– Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
– Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
3. Hệ thống sổ kế toán thuế gồm sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Trong đó:
a) Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ thuế phát sinh đối với tất cả các loại thuế của người nộp thuế và theo yêu cầu quản lý thuế. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại thuế, từng bản chất về giao dịch thuế đối với từng người nộp thuế.
Cơ quan thuế phải thực hiện hạch toán, ghi sổ kế toán thuế chi tiết đối với mọi chứng từ kế toán thuế đã được tiếp nhận, xử lý và định khoản, hạch toán kế toán theo tổ hợp tài khoản kế toán thuế quy định tại Mục 2, Chương II của Thông tư này.
Sổ kế toán chi tiết được lập theo từng người nộp thuế và được hạch toán theo tài khoản là mã số thuế của người nộp thuế.
b) Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tổng hợp tình hình quản lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo các nghiệp vụ thuế phát sinh và tình hình thanh toán ngân sách nhà nước của từng cơ quan quản lý thuế.
Số liệu phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp phải bằng tổng các số liệu trên sổ kế toán chi tiết và được tổng hợp từ các giao dịch có cùng giá trị đối ứng trên sổ kế toán chi tiết theo hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế.
Điều 41. Bộ sổ kế toán
Cơ sở dữ liệu kế toán thuế được thể hiện trong từng bộ sổ kế toán thuế trong hệ thống Kế toán thuế, gồm có: Bộ sổ kế toán tỉnh, thành phố và bộ sổ kế toán hợp nhất.
1. Bộ sổ kế toán tỉnh, thành phố: Bộ sổ kế toán của tỉnh, thành phố là nơi lưu giữ “Cơ sở dữ liệu kế toán thuế” chung và duy nhất cho cả một địa bàn tỉnh, thành phố (Văn phòng Cục Thuế tỉnh, thành phố và các Chi cục Thuế trực thuộc).
2. Bộ sổ kế toán hợp nhất: Bộ sổ kế toán hợp nhất là nơi lưu giữ “Cơ sở dữ liệu kế toán thuế” chung và duy nhất cho toàn quốc, đặt tại trung ương, thực hiện xử lý và tổng hợp và khử các dữ liệu trùng lắp từ các bộ sổ tỉnh, thành phố chuyển sang.
Điều 42. Mở sổ, ghi sổ, đóng sổ kế toán thuế
1. Sổ kế toán thuế phải mở vào đầu kỳ kế toán tháng, năm; đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập, sổ kế toán thuế phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán thuế phải căn cứ vào chứng từ kế toán thuế để ghi sổ kế toán thuế. Số liệu được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu của hệ thống Kế toán thuế phản ánh dưới dạng mẫu biểu sổ kế toán thuế phải kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu biểu sổ kế toán thuế theo quy định. Thông tin, số liệu phản ánh trên sổ kế toán thuế phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán thuế.
Sổ kế toán chi tiết được ghi theo từng người nộp thuế ngay tại thời điểm chứng từ kế toán thuế phát sinh. Sổ kế toán tổng hợp được ghi theo từng cơ quan thuế vào thời điểm cuối ngày trên cơ sở tổng hợp các giao dịch từ sổ kế toán chi tiết theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Thông tư này.
3. Việc ghi nhận vào cơ sở dữ liệu của hệ thống được phản ánh dưới dạng mẫu biểu sổ kế toán thuế phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán thuế của kỳ sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán thuế của kỳ trước liền kề. Dữ liệu kế toán thuế trên sổ kế toán thuế phải được phản ánh liên tục từ khi mở đến khi đóng sổ kế toán thuế.
Việc ghi nhận vào cơ sở dữ liệu kế toán thuế nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán thuế hợp pháp đã được kiểm tra, kiểm soát bảo đảm đầy đủ các quy định về chứng từ kế toán thuế. Nghiêm cấm ghi sổ kế toán thuế đối với mọi thông tin không có chứng từ kế toán thuế hợp pháp chứng minh. Những người có trách nhiệm liên quan theo quy định phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cập nhật vào hệ thống Kế toán thuế, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ nghiệp vụ có liên quan đến việc quản lý thuế gồm tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế các cấp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và điều hành của cơ quan thuế, quản lý điều hành ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính.
4. Đơn vị kế toán thuế tương ứng với từng bộ sổ kế toán thuế phải thực hiện đóng sổ kế toán thuế vào cuối kỳ kế toán tháng, năm theo quy trình kế toán thuế trước khi lập báo cáo tài chính. Việc đóng sổ kế toán thuế phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong phạm vi một bộ sổ hoặc toàn hệ thống Kế toán thuế theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.
Điều 43. In sổ kế toán thuế dưới dạng mẫu biểu
1. Sổ kế toán thuế được in theo mẫu quy định đã được thiết lập trong hệ thống Kế toán thuế. Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo mẫu quy định tại thông tư này cần được in ra để lưu trữ sau khi đã đóng kỳ kế toán thuế và đã lập xong báo cáo theo quy định.
2. Sổ kế toán thuế được in ra phải đóng thành quyển, phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, phải được Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) tại đơn vị kế toán ký duyệt. Trang đầu sổ kế toán thuế khi in ra phải ghi rõ tên đơn vị kế toán thuế, tên sổ, kỳ kế toán, niên độ kế toán, họ tên, chữ ký của người phụ trách sổ, của Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và được đóng dấu giáp lai giữa các trang. Riêng sổ kế toán chi tiết tiền mặt phải có thêm chữ ký của Thủ trưởng cơ quan thuế (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị kế toán thuế.
Điều 44. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống Kế toán thuế
Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống Kế toán thuế là hình thức biểu hiện của cơ sở dữ liệu kế toán thuế, được thiết lập theo quy trình chuẩn của hệ thống Kế toán thuế, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến kế toán thuế.
Sổ kế toán thuế dưới dạng dữ liệu trong hệ thống Kế toán thuế phản ánh thông tin của kế toán thuế được tạo lập, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử của đơn vị. Sổ kế toán thuế dưới dạng dữ liệu trong hệ thống Kế toán thuế có thể được in ra để sử dụng theo yêu cầu của công tác kế toán thuế.
Cơ sở dữ liệu kế toán thuế phải được ghi nhận và lưu giữ phù hợp với yêu cầu của Luật Kế toán, Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Đối với mỗi cơ quan thuế, căn cứ vào hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán thuế và yêu cầu quản lý thuế, hệ thống Kế toán thuế thiết lập một cơ sở dữ liệu kế toán thuế với đầy đủ các thông tin tổng hợp và chi tiết. Tại mỗi Cục Thuế tỉnh, thành phố chỉ có một cơ sở dữ liệu kế toán thuế chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán thuế. Từng cơ quan thuế (Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc) dựa trên quy định phân quyền và bộ mã của từng đơn vị hoạt động để thực hiện kế toán thuế tại đơn vị mình trên bộ sổ của tỉnh.
Điều 45. Nguyên tắc hạch toán theo kỳ
Nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh ở kỳ nào phải được cơ quan thuế ghi chép, hạch toán vào sổ kế toán thuế của kỳ đó. Ngày hạch toán là ngày hoạt động quản lý thuế đó được thực hiện tại cơ quan thuế các cấp.
Các trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh số liệu liên quan đến năm hiện hành, chỉ được hạch toán điều chỉnh vào kỳ (tháng) hiện tại.
Các trường hợp điều chỉnh số liệu liên quan đến kế toán thuế năm trước được hạch toán vào kỳ điều chỉnh (thời gian chỉnh lý) của năm trước và trước khi đóng kỳ kế toán thuế của năm trước.
Điều 46. Mở, đóng kỳ kế toán thuế
1. Mở kỳ kế toán thuế là việc thiết lập trên hệ thống Kế toán thuế đối với một kỳ kế toán tháng xác định trong năm để người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu vào hệ thống Kế toán thuế theo phân quyền.
2. Đóng kỳ kế toán thuế là việc thiết lập trên hệ thống Kế toán thuế đối với một kỳ kế toán tháng xác định trong năm để không cho phép người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu vào hệ thống Kế toán thuế.
Thời điểm đóng kỳ kế toán tháng là ngày 10 tháng tiếp theo, đóng kỳ kế toán năm 24h ngày 31/1 và 24h ngày 31/3 năm tiếp theo. Trường hợp phải lập báo cáo nhanh trong hệ thống thì phải thực hiện theo đúng quy trình xử lý cuối ngày. Ngoài ra phải thực hiện đóng kỳ kế toán thuế trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế phải đảm bảo mọi chứng từ kế toán thuế phát sinh được hạch toán đầy đủ, chính xác trong kỳ kế toán.
3. Sau thời điểm đóng kỳ kế toán, trường hợp cần điều chỉnh số liệu kế toán thuế thì chỉ có cán bộ được phân quyền mới được phép cập nhật điều chỉnh số liệu kế toán thuế tại mỗi bộ sổ kế toán có liên quan.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định cụ thể quy chế mở, đóng kỳ kế toán tháng, năm, và chỉnh lý quyết toán kế toán thuế.
Điều 47. Chuyển dữ liệu kế toán thuế vào bộ sổ hợp nhất
Từ các bộ sổ của Cục Thuế tỉnh, thành phố, việc chuyển dữ liệu kế toán thuế kết thúc vào bộ sổ hợp nhất cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
– Sau khi đóng kỳ kế toán thuế theo tháng, hệ thống sẽ tự động chuyển dữ liệu từ các bộ sổ tỉnh/TP vào bộ sổ hợp nhất, tổng hợp lên các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị.
– Sau khi đã chuyển dữ liệu vào bộ sổ hợp nhất, không được cập nhật điều chỉnh số liệu kế toán thuế của kỳ đã đóng và đã báo cáo nếu không được phép của Tổng cục Thuế.
– Trường hợp đã chuyển dữ liệu vào bộ sổ hợp nhất hoặc đã gửi báo cáo mà phát hiện sai sót, kế toán thực hiện điều chỉnh vào kỳ kế toán hiện tại theo quy định tại Điều 45 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, số liệu kế toán thuế của kỳ kế toán thuế đã báo cáo chỉ có thể điều chỉnh khi được sự đồng ý của Tổng cục Thuế.
Điều 48. Sửa chữa dữ liệu, sổ kế toán thuế
1. Nguyên tắc sửa chữa dữ liệu kế toán thuế
a) Mọi trường hợp sửa chữa, sai sót, nhầm lẫn trong ghi chép sổ kế toán chi tiết đều phải lập chứng từ điều chỉnh sai sót theo đúng quy định. Nghiêm cấm các hành vi can thiệp trực tiếp vào cơ sở dữ liệu kế toán thuế (điều chỉnh ngầm) dưới mọi hình thức.
b) Mọi điều chỉnh sửa chữa, sai sót, nhầm lẫn trong ghi chép sổ kế toán tổng hợp đều được thực hiện từ việc tổng hợp các giao dịch điều chỉnh sổ kế toán chi tiết theo nguyên tắc kế toán; không được thực hiện điều chỉnh trực tiếp trên sổ kế toán tổng hợp.
2. Thời điểm sửa chữa dữ liệu kế toán thuế
a) Đối với kỳ kế toán tháng: Trước thời điểm đóng sổ kế toán thuế tháng, việc sửa chữa dữ liệu kế toán thuế được thực hiện vào tháng phát sinh giao dịch; sau thời điểm đóng sổ kế toán thuế tháng, việc sửa chữa dữ liệu kế toán thuế được thực hiện vào tháng hiện tại.
b) Đối với kỳ kế toán năm:
– Trường hợp báo cáo tài chính năm chưa được phê duyệt: Việc sửa chữa dữ liệu kế toán thuế được thực hiện vào kỳ hiện tại với năm ngân sách là năm trước.
– Trường hợp báo cáo tài chính năm đã được phê duyệt: Nếu có quyết định phải sửa chữa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc sửa chữa được thực hiện vào năm hiện tại với năm ngân sách là năm nay.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định cụ thể các trường hợp và phương pháp hạch toán sửa chữa sai sót cụ thể theo yêu cầu của quản lý thuế và quản lý ngân sách nhà nước, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phù hợp với đặc điểm quy trình của hệ thống Kế toán thuế.
Điều 49. Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán thuế
1. Danh mục và mẫu biểu sổ kế toán thuế được quy định tại Phụ lục 3 “Danh mục và mẫu biểu Sổ kế toán thuế nội địa” ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định các mẫu sổ kế toán thuế khác phù hợp với quy trình nghiệp vụ và yêu cầu quản lý thuế, quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với đặc điểm của hệ thống Kế toán thuế; quy định cụ thể việc in sổ trên giấy và lưu giữ dữ liệu dưới hình thức sổ kế toán thuế trên hệ thống thông tin kế toán thuế phù hợp với đặc điểm của hệ thống thông tin kế toán thuế.
3. Trong quá trình thực hiện kế toán thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn phương pháp ghi sổ kế toán thuế phù hợp với nội dung, bản chất của từng mẫu sổ kế toán thuế và quy trình nghiệp vụ; quy định các nội dung bổ sung, sửa đổi về danh mục, mẫu biểu và phương pháp ghi sổ kế toán thuế đáp ứng yêu cầu quản lý trong quá trình triển khai kế toán thuế.
Mục 4
BÁO CÁO KẾ TOÁN THUẾ
Điều 50. Nội dung của báo cáo kế toán thuế
1. Báo cáo kế toán thuế là loại báo cáo được lập theo phương pháp tổng hợp, phân tích kết quả thực hiện các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp; phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế các cấp trong một kỳ hoặc một niên độ kế toán. Báo cáo kế toán thuế gồm 2 loại: Báo cáo tài chính định kỳ (ngày, tháng, năm) và Báo cáo quyết toán năm.
2. Báo cáo kế toán thuế cung cấp những chỉ tiêu nghiệp vụ quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước của cơ quan thuế các cấp cho các cơ quan chức năng; cung cấp những số liệu cần thiết để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước, thực hiện chế độ kế toán của Nhà nước. Báo cáo kế toán thuế còn cung cấp các số liệu chủ yếu làm cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp và của toàn bộ hệ thống thuế giúp cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan thuế có hiệu quả.
3. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng cơ quan thuế, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp được quy định các báo cáo kế toán khác được lập trên cơ sở dữ liệu kế toán thuế phục vụ cho việc quản lý thuế và chỉ đạo, điều hành kịp thời của cơ quan thuế các cấp trên phạm vi từng đơn vị.
Điều 51. Yêu cầu đối với báo cáo kế toán thuế
1. Báo cáo phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định hoặc theo yêu cầu quản lý, điều hành, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng loại báo cáo.
2. Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện thống nhất ở cơ quan thuế các cấp, đảm bảo phù hợp với công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số liệu.
3. Các chỉ tiêu trong báo cáo phải đảm bảo t�nh đồng nhất, liên hệ logic với nhau một cách có hệ thống, phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước và kết quả hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp.
4. Số liệu báo cáo phải chính xác, trung thực, đầy đủ, khách quan, không được sửa chữa, thêm bớt, tẩy xóa và phải ghi rõ tên người thực hiện lập báo cáo, ngày lập, in báo cáo kế toán thuế, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu kế toán sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu và đóng sổ kế toán;
5. Mẫu biểu báo cáo kế toán thuế cần đơn giản, rõ ràng và thiết thực, phù hợp với yêu cầu thông tin quản lý, điều hành của cơ quan thuế các cấp;
6. Báo cáo kế toán thuế phải được lập, in và nộp đúng thời hạn theo quy định của từng loại báo cáo. Tổng cục Thuế lập và nộp báo cáo cho Bộ Tài chính. Cục Thuế lập và nộp báo cáo cho Tổng cục Thuế và UBND cùng cấp. Riêng báo cáo thu nội địa dùng để cung cấp cho các cơ quan có liên quan phải có đối chiếu và xác nhận của KBNN theo quy định tại Điều 56 Thông tư này.
Điều 52. Thời điểm chốt số liệu để nộp báo cáo kế toán thuế
1. Thời điểm chốt số liệu báo cáo kế toán thuế tháng, năm (12 tháng) là ngày 10 của tháng tiếp theo (lấy theo ngày khoá sổ kế toán thuế tháng). Cơ quan thuế các cấp thực hiện lập, nộp báo cáo theo quy định tại phụ lục V “Danh mục và mẫu biểu báo cáo kế toán thuế” kèm theo Thông tư này. Mọi trường hợp thay đổi số liệu báo cáo tài chính tháng, năm (12 tháng) phải được sự đồng ý của cơ quan thuế cấp trên.
2. Thời điểm chốt số liệu báo cáo quyết toán kế toán thuế hàng năm: được chia làm 2 giai đoạn:
a) Chốt số liệu hết thời gian chỉnh lý quyết toán: Số liệu được lấy đến hết ngày 31/1 năm sau. Báo cáo giấy được gửi về cơ quan thuế cấp trên theo quy định. Báo cáo được lưu dưới dạng file và giấy tại cơ quan thuế nơi lập báo cáo.
b) Chốt số liệu quyết toán lần cuối cùng: Sau khi quyết toán kế toán thuế, số liệu được lấy đến hết ngày 31/3 năm sau. Báo cáo giấy được gửi về cơ quan thuế cấp trên, gửi các đơn vị có liên quan và phải thực hiện công khai báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo được lưu dưới dạng file và giấy tại cơ quan thuế nơi lập báo cáo. Trường hợp sau ngày 31/3 vẫn còn điều chỉnh số liệu quyết toán năm trước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự chấp thuận của Tổng cục Thuế, phải có thuyết minh cụ thể và gửi lại báo cáo theo quy định.
Điều 53. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập báo cáo kế toán thuế
1. Báo cáo kế toán thuế quy định trong Thông tư này áp dụng theo danh mục và mẫu biểu quy định tại Phụ lục 4 “Danh mục và mẫu biểu báo cáo kế toán thuế nội địa” kèm theo Thông tư này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định nội dung và phương pháp lập báo cáo kế toán thuế theo mẫu biểu kèm theo Thông tư này. Căn cứ vào quy định này, các biểu mẫu và công thức tính toán các chỉ tiêu sẽ được thiết lập trong hệ thống Kế toán thuế để có thể truy vấn và in ra các báo cáo kế toán thuế tương ứng.
Mục 5
QUYẾT TOÁN KẾ TOÁN THUẾ
Điều 54. Nội dung công việc quyết toán kế toán thuế
1. Quyết toán kế toán thuế là việc tổng hợp, phân tích số liệu kế toán thuế sau một niên độ kế toán năm. Nội dung của quyết toán kế toán thuế gồm: kiểm tra, đối chiếu, chỉnh lý, tổng hợp, phân tích số liệu kế toán, lập và nộp báo cáo quyết toán kế toán thuế về số thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải trả của từng cơ quan thuế với ngân sách nhà nước.
2. Trước khi đóng sổ kế toán năm, cơ quan thuế phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tất cả các số liệu kế toán đã hạch toán thuộc mọi nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh trong năm hiện hành với các đơn vị, cơ quan có liên quan.
Mọi công việc đối chiếu trên đây đều phải có xác nhận và có đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định.
3. Cục Thuế, Tổng cục Thuế là các đơn vị phải thực hiện quyết toán kế toán thuế. Theo đó:
a) Cục Thuế thực hiện quyết toán kế toán thuế với Tổng cục Thuế đối với toàn bộ các hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh/thành phố, bao gồm cả các hoạt động quản lý thuế do các Chi cục Thuế thực hiện.
b) Tổng cục Thuế thực hiện tổng hợp quyết toán kế toán thuế đối với toàn bộ các hoạt động quản lý thuế trên phạm vi toàn quốc.
Điều 55. Yêu cầu của quyết toán kế toán thuế
Việc quyết toán kế toán thuế được thực hiện trong phạm vi từng bộ sổ kế toán thuế và bộ sổ kế toán thuế hợp nhất để đảm bảo:
1. Số liệu phải thu, đã thu, còn phải thu, phải trả về thuế của từng cơ quan thuế và toàn ngành thuế khớp đúng với số thuế phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, được hoàn, được miễn giảm, được xóa nợ,… của người nộp thuế do cơ quan thuế các cấp quản lý;
2. Số liệu phải thu, đã thu, còn phải thu, phải trả về thuế của từng cơ quan thuế và toàn ngành thuế khớp đúng với số liệu đã thu, còn phải thu, phải trả về thuế của ngân sách nhà nước.
3. Xác nhận số còn phải thu, phải trả về thuế chuyển năm sau giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, cơ quan thuế với ngân sách nhà nước.
Điều 56. Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu quyết toán kế toán thuế
1. Trước khi đóng sổ kế toán thuế kỳ kế toán năm, cơ quan thuế các cấp phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu các số liệu kế toán thuế đã hạch toán thuộc mọi nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh trong năm hiện hành.
2. Đối chiếu với Kho bạc Khà nước
Việc đối chiếu tình hình thanh toán ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước phải có xác nhận bằng văn bản hoặc xác thực điện tử của các cơ quan tham gia đối chiếu.
3. Đối chiếu với cơ quan Tài chính
Cơ quan thuế các cấp phối hợp với cơ quan Tài chính đồng cấp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, khai thác và cung cấp thông tin kế toán liên quan đến thu NSNN theo đúng phương pháp kế toán quy định tại Thông tư này.
4. Đối chiếu với người nộp thuế
Việc đối chiếu nghĩa vụ thuế giữa cơ quan thuế với người nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định đảm bảo số liệu đầy đủ, chính xác và khớp đúng.
Điều 57. Chỉnh lý quyết toán kế toán thuế
1. Chỉnh lý quyết toán kế toán thuế là việc xử lý chênh lệch và điều chỉnh về số liệu quyết toán kế toán thuế phát hiện qua đối chiếu.
2. Thời gian chỉnh lý quyết toán thuế là chậm nhất trước thời điểm đóng kỳ kế toán thuế năm quy định tại Điều 46 Thông tư này.
3. Trường hợp qua đối chiếu phát hiện có sai sót, chênh lệch phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và tiến hành điều chỉnh theo quy định, đồng thời phải xử lý hết những tài khoản bị sai sót, còn chênh lệch về số liệu (kể cả tổng hợp và chi tiết). Trường hợp không thể xử lý chênh lệch qua đối chiếu phải báo cáo cơ quan thuế cấp trên, Bộ Tài chính và cơ quan có thẩm quyền để xử lý trước thời điểm đóng sổ kế toán thuế đối với kỳ kế toán năm sau thời gian chỉnh lý.
Điều 58. Xử lý các khoản tạm thu, thiếu thông tin chờ xử lý
1. Đối với các khoản tạm thu
Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan khác có liên quan rà soát và xử lý các khoản thuế đã nộp vào tài khoản tạm thu do cơ quan tài chính các cấp quản lý nhưng chưa nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có) để thực hiện thủ tục chuyển nộp vào ngân sách nhà nước kịp thời trong năm ngân sách.
2. Đối với các khoản thiếu thông tin chờ xử lý
Cơ quan thuế có trách nhiệm rà soát, bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách đối với các khoản thiếu thông tin chờ xử lý để thực hiện thủ tục chuyển nộp vào ngân sách nhà nước kịp thời trong năm ngân sách.
Điều 59. Xử lý số dư các tài khoản kế toán năm sau khi quyết toán kế toán thuế
1. Vào ngày 1/1 hàng năm, mọi tài khoản kế toán thuế, sổ kế toán chi tiết, sổ cái được mở năm nay có số dư bằng 0.
2. Tại thời điểm đóng sổ kế toán thuế của kỳ kế toán năm, số dư của hệ thống tài khoản kế toán thuế năm trước được chuyển thành số dư đầu kỳ kế toán của năm kế toán thuế tiếp theo để phục vụ cho công tác quản lý thuế.
3. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán và trước thời điểm đóng sổ kế toán thuế năm sau chỉnh lý, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số dư các tài khoản để đảm bảo số dư đầu năm tiếp sau khớp đúng với số dư được xác định sau khi đã hoàn thành quyết toán của năm trước liền kề ở thời điểm kết thúc quyết toán kế toán thuế năm trước.
4. Sau thời điểm đóng sổ kế toán thuế của kỳ kế toán năm sau chỉnh lý, không được điều chỉnh số dư các tài khoản trên sổ kế toán thuế năm trước, số liệu điều chỉnh số dư các tài khoản trên sổ kế toán thuế năm trước sẽ được phản ánh như giao dịch kế toán thuế phát sinh trong năm hiện tại (năm sau) trừ trường hợp được cho phép điều chỉnh vào sổ kế toán thuế năm trước bằng văn bản của Tổng cục Thuế.
Điều 60. Thẩm định quyết toán kế toán thuế
1. Bộ phận kế toán thuế của cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán kế toán thuế của cơ quan thuế cấp dưới trước khi cơ quan thuế cấp dưới gửi báo cáo quyết toán kế toán thuế cho các bên liên quan.
Việc thẩm định được phê duyệt bằng văn bản hoặc xác thực điện tử theo quy định bằng chữ ký số của người có thẩm quyền. Kế toán trưởng hoặc phụ trách bộ phận kế toán thuế của cơ quan thuế cấp trên sử dụng con dấu “Kiểm soát kế toán thuế” theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này để thực hiện chức năng thẩm định quyết toán kế toán thuế của cơ quan thuế cấp dưới. Thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện phê duyệt báo cáo quyết toán kế toán thuế.
2. Nội dung thẩm định quyết toán kế toán thuế bao gồm:
– Đối chiếu, rà soát chỉ tiêu, xác nhận số liệu trên báo cáo quyết toán kế toán thuế.
– Yêu cầu bộ phận kế toán thuế cấp dưới giải trình những nội dung, số liệu trên báo cáo quyết toán kế toán thuế.
3. Thủ trưởng, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thuế của cơ quan thuế các cấp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, trung thực của báo cáo quyết toán kế toán thuế trong phạm vi quản lý.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định cụ thể quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định quyết toán kế toán thuế thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN THUẾ
Điều 61. Bộ máy kế toán thuế
Bộ máy kế toán thuế được tổ chức tập trung, thống nhất trong toàn ngành thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế có trách nhiệm tổ chức thành đơn vị kế toán thuế. Các đơn vị kế toán thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đồng thời, thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư này.
Điều 62. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán thuế
1. Đơn vị kế toán thuế có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ thuế nội địa, cụ thể như sau:
a) Kế toán thuế đối với người nộp thuế: Tiếp nhận thông tin, kiểm tra chứng từ kế toán thuế; định khoản, hạch toán kế toán thuế; ghi chép, lập sổ kế toán thuế; tổng hợp báo cáo kế toán thuế để quản lý tình hình khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ thuế, xử phạt vi phạm về thuế… của từng người nộp thuế và quản lý nợ thuế đối với tất cả các loại thuế, phí, lệ phí, tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác thuộc ngân sách nhà nước của người nộp thuế do cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b) Kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước: Kế toán số thuế đã nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý, số tiền thuế thực hiện ghi thu, số tiền ngân sách nhà nước hoàn trả cho người nộp thuế… theo từng cơ quan quản lý thuế, địa bàn thu ngân sách nhà nước và theo mục lục ngân sách nhà nước.
c) Đơn vị kế toán thuế cấp trên có nhiệm vụ:
– Kế toán tổng hợp đối với các đơn vị kế toán thuế cấp dưới;
– Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai và tổng hợp báo cáo, phân tích tình hình thực hiện chế độ kế toán thuế nội địa; đánh giá thực trạng, vướng mắc trong quá trình thực hiện để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán thuế nội địa phù hợp thực tế đáp ứng yêu cầu quản lý;
– Kiểm tra, thẩm định quyết toán kế toán thuế đối với đơn vị kế toán thuế cấp dưới;
– Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán thuế tại cơ quan thuế các cấp.
d) Ngoài ra đơn vị kế toán thuế tại Tổng cục Thuế có nhiệm vụ:
– Giám sát, điều hành, quản lý, tổng hợp thông tin hạch toán thu nộp và hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
– Xây dựng các quy trình, chế độ kế toán thuế và hướng dẫn hạch toán kế toán thuế đối với các nghiệp vụ thuế phát sinh;
– Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán thuế trong ngành thuế.
– Xây dựng các đề án, đề tài cải cách và hiện đại hóa công tác kế toán thuế trong ngành thuế.
2. Các bộ phận và cá nhân khác có liên quan tới công tác kế toán thuế phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc, chế độ, quy trình kế toán thuế theo quy định; có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các chứng từ, tài liệu cần thiết cho bộ phận kế toán thuế để thực hiện các quy trình nghiệp vụ kế toán thuế.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy kế toán thuế của Cục Thuế, Chi cục Thuế và xây dựng quy trình kế toán thuế thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế.
Điều 63. Đơn vị kế toán độc lập và đơn vị kế toán phụ thuộc
1. Đơn vị kế toán độc lập là đơn vị kế toán thuế chịu trách nhiệm đối với một bộ sổ kế toán bao gồm: đơn vị kế toán thuế cấp Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm đối với bộ sổ kế toán hợp nhất toàn ngành thuế; đơn vị kế toán thuế cấp Cục Thuế chịu trách nhiệm đối với bộ sổ kế toán cấp tỉnh/thành phố.
Cơ quan thuế được gọi là đơn vị kế toán độc lập được phân công và bổ nhiệm các chức danh Kế toán trưởng (hoặc phụ trách công tác kế toán thuế).
Đơn vị kế toán độc lập thuộc Tổng cục Thuế thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nêu tại Khoản 1 Điều 62 Thông Tư này.
Đơn vị kế toán độc lập thuộc Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ nêu tại Khoản 1 Điều 62, trừ Điểm d Khoản 1 Điều 62 Thông Tư này.
2. Đơn vị kế toán phụ thuộc là bộ phận kế toán thuế tại Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện một phần chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận kế toán thuế, không có các chức danh Kế toán trưởng (hoặc phụ trách công tác kế toán thuế).
Đơn vị kế toán phụ thuộc chỉ thực hiện nhiệm vụ nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều 62 Thông Tư này.
3. Mối quan hệ và phân công trách nhiệm giữa đơn vị kế toán độc lập và đơn vị kế toán phụ thuộc
– Đơn vị kế toán phụ thuộc là các Chi cục Thuế, có trách nhiệm thu thập, xử lý, ghi chép và phản ánh nghĩa vụ của từng người nộp thuế do đơn vị mình trực tiếp quản lý vào sổ kế toán chi tiết theo từng người nộp thuế trên cơ sở các chứng từ kế toán có liên quan và có trách nhiệm tổng hợp nghĩa vụ của người nộp thuế do đơn vị mình quản lý để cung cấp thông tin cho Cục Thuế đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các số liệu đã cung cấp.
– Đơn vị kế toán độc lập là các Cục Thuế, có trách nhiệm thu thập, xử lý, ghi chép và phản ánh nghĩa vụ của người nộp thuế do đơn vị mình trực tiếp quản lý vào sổ kế toán chi tiết theo từng người nộp thuế trên cơ sở các chứng từ kế toán có liên quan và có trách nhiệm tổng hợp thông tin về nghĩa vụ của người nộp thuế do các đơn vị kế toán phụ thuộc cung cấp vào sổ cái của các tài khoản kế toán liên quan và thực hiện kiểm tra, kiểm soát công tác hạch toán của các đơn vị kế toán phụ thuộc.
Điều 64. Kế toán trưởng hoặc phụ trách đơn vị kế toán thuế
1. Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán thuế là người đứng đầu bộ phận kế toán thuế của đơn vị kế toán thuế độc lập. Tiêu chuẩn, điều kiện, trách nhiệm, quyền hạn Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán thuế thực hiện theo quy định của pháp luật Kế toán và quy định tại Thông tư này.
2. Việc quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, quản lý và thực hiện chính sách cán bộ đối với Kế toán trưởng được thực hiện theo qui định của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế. Trường hợp đơn vị kế toán chưa bổ nhiệm được Kế toán trưởng thì được bố trí phân công Phụ trách kế toán thuế nhưng tối đa không quá một năm tài chính.
3. Cơ quan ra Quyết định bổ nhiệm phải thông báo chữ ký (chữ ký tay và chữ ký số trên hệ thống điện tử) của Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán thuế cho đơn vị kế toán thuế cấp trên để thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát các hoạt động kế toán thuế; đồng thời, thông báo chức danh, chữ ký của người được bổ nhiệm cho các bên có quan hệ công tác, giao dịch (Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế).
4. Trường hợp Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán thuế tạm thời vắng mặt ở đơn vị phải ủy quyền bằng văn bản cho người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thay thế và phải được Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt.
Điều 65. Bố trí cán bộ kế toán thuế
1. Thủ trưởng cơ quan thuế phải bố trí cán bộ kế toán thuế phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, có đủ chức danh theo quy định, đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán thuế và để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán thuế của đơn vị.
2. Ở mỗi đơn vị kế toán thuế, bộ máy kế toán thuế được tổ chức thành các bộ phận chủ yếu sau:
a) Đối với đơn vị kế toán độc lập được tổ chức theo:
– Bộ phận kế toán người nộp thuế bao gồm các nhân viên kế toán xử lý các giao dịch phải nộp, đã nộp, đã hoàn, miễn giảm, còn nợ, nộp thừa… và theo dõi tài khoản kế toán thuế của từng người nộp thuế.
– Bộ phận kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước bao gồm các nhân viên kế toán trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước.
– Bộ phận kế toán tổng hợp bao gồm các nhân viên kế toán tiến hành các nghiệp vụ tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, xây dựng và hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán, thực hiện kiểm tra kế toán.
b) Đối với đơn vị kế toán phụ thuộc được tổ chức theo:
– Bộ phận kế toán người nộp thuế bao gồm các nhân viên kế toán xử lý các giao dịch phải nộp, đã nộp, đã hoàn, miễn giảm, còn nợ, nộp thừa… và theo dõi tài khoản kế toán thuế của từng người nộp thuế.
– Bộ phận kế toán tổng hợp bao gồm các nhân viên kế toán tiến hành các nghiệp vụ tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán quản trị phục vụ yêu cầu quản lý thuế tại cơ quan thuế, hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán thuế cho các bộ phận kế toán trong đơn vị.
Điều 66. Nguyên tắc phân công, bố trí cán bộ kế toán thuế
1. Các đơn vị thuộc hệ thống thuế phải phân công, bố trí cán bộ kế toán theo quy định của Luật kế toán và các quy định của Thông tư này.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp căn cứ tình hình thực tế của đơn vị (quy mô quản lý thuế, số lượng công chức hiện có tại đơn vị…) để phân công, bố trí cán bộ kế toán thuế đảm bảo yêu cầu công việc và phù hợp với trình độ, năng lực, phẩm chất cán bộ; Thủ trưởng cơ quan phải đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán thuế.
Điều 67. Bàn giao công tác kế toán
1. Khi có sự điều chuyển nhân viên kế toán sang bộ phận nghiệp vụ khác trong cơ quan thuế hoặc đơn vị khác, phải tổ chức bàn giao và lập biên bản bàn giao giữa người giao và người nhận có sự giám sát của Kế toán trưởng hoặc phụ trách bộ phận kế toán thuế theo các nội dung:
– Các tài liệu kế toán (chứng từ, sổ, báo cáo, hồ sơ kế toán);
– Những công việc đã làm, đang làm, chưa giải quyết;
– Số dư các tài khoản;
– Con dấu dùng trong công tác kế toán (nếu có);
– Những việc cần phải tiếp tục làm (ghi rõ nội dung, thời hạn hoàn thành công việc).
2. Khi thay đổi Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán thuế, Thủ trưởng cơ quan thuế phải tổ chức bàn giao công việc, lập biên bản bàn giao, xác định rõ thời điểm chuyển giao để phân định trách nhiệm trước và sau thời điểm bàn giao. Việc tổ chức bàn giao công việc giữa Kế toán trưởng cũ và Kế toán trưởng mới có sự chứng kiến của Kế toán trưởng hoặc tương đương của cơ quan thuế cấp trên hoặc được cơ quan thuế cấp trên ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan thuế chứng kiến bằng văn bản. Đồng thời, Thủ trưởng cơ quan thuế phải thực hiện thủ tục hủy bỏ chữ ký của Kế toán trưởng đã bàn giao, thông báo cho bộ phận kế toán thuế cấp trên và các đơn vị có quan hệ công tác, giao dịch.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 68. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong việc thực hiện kế toán thuế
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức hệ thống kế toán thuế để thực hiện công tác kế toán thuế đối với người nộp thuế và kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Ban hành Quy trình nghiệp vụ kế toán thuế áp dụng trong toàn ngành thuế; chủ trì và phối hợp với Kho bạc Nhà nước ban hành quy trình đối chiếu, trao đổi thông tin về thu nộp ngân sách nhà nước giữa Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước; quy trình trao đổi thông tin phối hợp thu ngân sách nhà nước với các ngân hàng thương mại.
3. Phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Cục Tin học và Thống kê tài chính trình Bộ Tài chính sửa đổi các văn bản có liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước đảm bảo hiệu quả, hiện đại.
4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ Tài chính phê duyệt cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán thuế tại Tổng cục Thuế và tổ chức hướng dẫn triển khai bộ máy kế toán thuế tại từng cấp cơ quan thuế, quy định mối quan hệ của bộ phận kế toán thuế với các bộ phận nghiệp vụ quản lý thuế trong cơ quan thuế các cấp.
5. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để triển khai kế toán thuế như phần mềm ứng dụng kế toán thuế, phần mềm ứng dụng trao đổi thông tin phối hợp thu ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và các bên liên quan; đào tạo cán bộ kế toán thuế, bố trí, phân công cán bộ phù hợp theo chức năng nhiệm vụ và năng lực cán bộ.
Điều 69. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện Kế toán thuế
1. Phối hợp với Tổng cục Thuế thực hiện Kế toán nghiệp vụ thuế theo quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Tổng cục Thuế, Vụ Ngân sách nhà nước, Cục Tin học và Thống kê tài chính trình Bộ Tài chính sửa đổi các văn bản có liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước đảm bảo hiệu quả, hiện đại.
3. Sửa đổi các quy trình nghiệp vụ thu ngân sách nhà nước, kế toán thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước để phù hợp với kế toán thuế (nếu có).
Điều 70. Trách nhiệm của cơ quan tài chính địa phương trong việc thực hiện Kế toán thuế
Phối hợp với Tổng cục Thuế và các đơn vị thuộc Bộ Tài chính thực hiện Kế toán thuế theo quy định tại Thông tư này.
Điều 71. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, thay thế các văn bản quy định về chế độ kế toán thuế do Tổng cục Thuế đã ban hành. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê Tài chính và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;- Văn phòng Tổng Bí thư’;- VP Quốc Hội;- VP Chủ tịch nước;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;- Viện kiểm sát NDTC; Toà án NDTC;- Kiểm toán Nhà nước;- Cơ quan TW của các đoàn thể;- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Kho bạc Nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;- Các đơn vị thuộc Bộ;- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT; TCT (VT, KK).
KT.BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGĐỗ Hoàng Anh Tuấn
CÁC PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THÔNG TƯ
PHỤ LỤC 1. Danh mục Chứng từ kế toán thuế nội địa
PHỤ LỤC 2. Danh mục Tài khoản kế toán thuế nội địa
PHỤ LỤC 3. Danh mục và mẫu biểu sổ kế toán thuế nội địa
PHỤ LỤC 4. Danh mục và mẫu biểu báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị về kế toán thuế nội địa
PHỤ LỤC 5. Danh mục mã cơ quan quản lý thuế
File đính kèm: phụ lục nghiệp vụ kế toán thuế nội địa
Nguồn: www.mof.gov.vn
Bình luận